-->

KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc

Posting Komentar
Kode iklan
KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc - สวัสดีเพื่อน Yonsei korean, ในบทความที่คุณกำลังอ่านในครั้งนี้มีชื่อเรื่อง KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc, เราได้เตรียมบทความนี้ไว้อย่างดีเพื่อให้คุณอ่านและนำข้อมูลไปใช้ หวังว่าเนื้อหาของโพสต์ บทความ KIIP, บทความ KIIP Level 5, สิ่งที่เราเขียนคุณสามารถเข้าใจได้ เอาล่ะมีความสุขในการอ่าน.

หัวข้อ : KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc
ลิงค์ : KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc

อ่านด้วย


KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc


(문화) 16. 한국의 주거 문화 = Residential culture of Korea/ Văn hóa cư trú tại Hàn Quốc

161. 한국 사람들이 살고 있는 집의 형태는?/ Văn hóa nhà ở Hàn Quốc / Korea’s housing culture

한국인들이 거주하 있는 집의 형태는 크게 단독주택 공동주택으로 나눌 있다.

거주하다 = cư trú, nhà ở / to reside, to stay
단독주택 = nhà riêng, nhà đơn / a detached house, a single-family house
공동주택 = nhà tập thể, nhà chung cư / an apartment house

Hình thái nhà ở (집의 형태) mà người Hàn đang sinh sống có thể được chia ra thành nhà riêng (단독주택) và nhà chung cư (공동주택).

The types of houses (집의 형태) in Korea can be largely divided into detached houses (단독주택) and apartment houses (공동주택).


단독주택은 보통 가구 독립적으로 생활할 있도록 집을 각각 지은 형태를 말한다. 단독주택에는 여러 가구가 각각의 독립적인 공간을 차지하 있도록 지은 다가구주택 포함된다. 다가구주택은 3 이하의 건물이며 전체에 대한 소유권 집주인 가지고 있고 나머지 가구는 거기에 들어 산다.

가구 = hộ gia đình / family
독립적 = độc lập / independent
= (số đếm của) một ngôi nhà / (counting) a house
차지하 = chiếm, giành / occupy, take possession
공간을 차지하다 = chiếm ko gian / to occupy space
다가구주택 = nhà đa hộ / multi-falimy house
소유권 = quyền sở hữu / ownership
집주인 = chủ nhà / house owner
= thuê / (noun) rent, hire, loan
세를 놓다 = thuê / (verb) to rent

Thông thường, nhà riêng (단독주택) là nhà được xây dựng để một hộ gia đình có thể sinh sống độc lập. Nhà riêng còn bao gồm cả nhà đa hộ (다가구주택) được xây dựng để nhiều hộ gia đình có thể sinh sống độc lập với nhau. Nhà đa hộ có dưới 3 tầng và quyền sở hữu (소유권) toàn bộ nhà thuộc về chủ nhà và các hộ còn lại thì đến đây thuê và ở.

Detached houses (단독주택) are usually built one by one so that one household can live independently. Detached houses also include multi-family houses (다가구주택) built so that multiple households can occupy each independent space. The multi-family house is a building with 3 stories or less, and the owner owns the whole, and the rest of the households rent it.




공동주택 건물에 여러 가구가 각각 독립된 생활을 있게 만든 집으로 크게 연립주택 아파트 있다. 둘은 건물의 층에 따라 구분된다. 연립주택은 4 이하의 주택으로 종종 지하 1층에도 주택이 있는 경우가 있다. 연립주택은 다가구주택보다 각각의 가구가 차지하는 공간이 넓다. 아파트는 5 이상의 주택이며, 수백 가구에서 수천 가구까지 대규모로 지어지는 경우가 많다.

연립주택 = nhà tập thể, villa / row house, villa
아파트 = chung cư / apartment
구분되다 = được phân thành / be classified
종종 = thi thoảng / sometimes
수백 = vài trăm / hundreds
수천 = vài nghìn / thousands
지어지다 = được xây dựng / to be built

Nhà chung cư (공동주택) gồm có villa (연립주택)  và chung cư (아파트) là toà nhà mà các hộ gia đình có thể cùng nhau sinh sống độc lập. Hai loại nhà này được phân biệt dựa trên số tầng của ngôi nhà. Villa là nhà dưới 4 tầng và thi thoảng có thêm một tầng hầm. Nhà villa so với nhà đa hộ thì không gian sinh sống của mỗi hộ rộng hơn. Nhà chung cư là nhà có 5 tầng trở lên, và thường được xây dựng với quy mô lớn từ hàng trăm đến hàng ngàn hộ gia đình có thể sinh sống.

Apartment houses (공동주택) are a house that allow multiple households to live independently in one building, including villas (연립주택) and apartments (아파트). The two are divided according to the floor of the building. A villa is a house with 4 stories or less, and often has houses on the first basement floor as well.  Villas (연립주택) have more space for each household than multi-family houses (다가구주택). Apartments (아파트) are more than 5 stories high and are often built on a large scale, from hundreds to thousands.


한국의 주거 형태는 빠르게 변화하고 있다. 과거에는 단독주택이 대부분이었으나 2000년대 중반 무렵부터 단독주택보다 아파트에 살고 있는 가구 수가 많아졌다. 도시에 인구가 집중되면서 좁은 공간에 많은 집을 짓는 과정에서 대규모 고층 아파트 점점 늘어난 것이다. 오늘날 많은 한국인들은 단독주택보다 아파트에서 사는 것을 선호한다. 아파트가 교통이 편리한 곳에 지어지는 경우가 많고 현대식 설계 건축 통해 다양한 편의시설 아파트 안과 밖에서 많이 제공되고 있기 때문이다.

중반 = giữa / middle (phase)
무렵 = khoảng / about
고층 아파트 = chung cư cao tầng / high-rise apartment building
설계 = thiết kế / design
건축 = kiến trúc / architecture
편의시설 = công trình tiện nghi / convenient facilities

Mô hình nhà ở của người Hàn Quốc đang thay đổi nhanh chóng. Trước đây, đa số là ở nhà riêng, nhưng khoảng từ giữa năm 2000, số hộ gia đình ở chung cư (아파트) trở nên nhiều hơn so với số hộ gia đình ở nhà riêng. Ở thành phố, do dân số tập trung nhiều, nhiều ngôi nhà phải xây dựng trong một không gian hẹp, trong quá trình này thì ngày càng có nhiều chung cư cao tầng (고층 아파트) được xây dựng lên. Ngày nay, nhiều người Hàn Quốc thích sống trong căn hộ chung cư hơn là nhà riêng. Nguyên nhân là do đa số nhà chung cư được xây dựng trên những khu vực giao thông rất tiện lợi, và nhiều công trình tiện nghi với thiết kế và kiến trúc hiện đại ở cả trong và ngoài chung cư.

Korea's housing style is changing rapidly. In the past, single-family homes (단독주택) were mostly used, but since the mid-2000s, the number of households living in apartments (아파트) has increased. As the population concentrated in the city, large-scale high-rise apartments (고층 아파트) increased in the process of building many houses in a small space. Many Koreans today prefer to live in apartments over single-family homes. This is because apartments are often built in convenient transportation and various amenities are provided inside and outside the apartment with modern design and architecture.



>> 공공임대주택, 장기전세주택이 무엇일까?/ Nhà cho thuê thường và thuê trả trước dài hạn là gì?/ What are public rental housing and long-term rental housing?/

한국의 대도시의 경우 집값이 비싸기 때문에 서민들이 집을 구하기 어려운 경우가 적지 않다. 한국정부는 서민들의 주거 문제를 해결하기 위해 다양한 주택 정책을 마련해 왔다. 하나가 정부에서 아파트와 같은 공동주택을 지어 경제적으로 어려운 사람들이 값에 집을 사거나 빌릴 잇도록 하는 것이다. 국민임대주택, 공공임대주택, 보금자리주택, 장기전세주택 등이 해당된다. 이런 주택들은 저소득은 저소득층이나 집이 없는 서민들을 대상으로 하고 있고, 주변 시세보다 가격으로 집을 빌리거나 있다.

Ở các thành phố lớn của Hàn Quốc, do giá nhà cao nên có không ít người dân gặp phải vấn đề khó khăn khi đi tìm nhà ở. Để giải quyết vấn đề nhà ở của người dân, chính phủ Hàn Quốc đã đề ra nhiều chính sách nhà ở khác nhau. Một trong số đó là việc xây dựng các chung cư hoặc nhà cộng đồng để cho những người có hoàn cảnh khó khăn có thể mua hoặc thuê với giá rẻ. Bao gồm nhà cho thuê chính phủ (국민임대주택), nhà cho thuê cộng đồng (공공임대주택), nhà tình thương (보금자리주택) hoặc nhà cho thuê trả trước dài hạn (장기전세주택). Những ngôi nhà này ưu tiên hướng đến các gia đình các thu nhập thấp hoặc các gia đình không có nhà ở, so với những ngôi nhà xung quanh thì bạn có thuê hoặc mua nhà với giá rẻ hơn.

In the case of large cities in Korea, it is not difficult for ordinary people to find a house because the price of the house is high. The Korean government has devised various housing policies to solve the housing problems of ordinary people. One of them is to build apartment-like multi-family houses so that economically difficult people can buy or rent a house for a cheap price. This includes national rental housing (국민임대주택), public rental housing (공공임대주택), nesting housing (보금자리주택), and long-term rental housing (장기전세주택). These homes are for low-income low-income families (저소득층 가족) or homeless people, and you can rent or buy them at a lower price than the surrounding prices.


นั่นคือบทความ KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc

นั่นคือบทความทั้งหมด KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc ครั้งนี้หวังว่าจะเป็นประโยชน์กับทุกท่าน เจอกันใหม่บทความหน้า.

คุณกำลังอ่านบทความ KIIP 5 U16.1 Korea’s housing culture / Văn hóa nhà ở Hàn Quốc พร้อมที่อยู่ลิงค์ https://yonseikorean.blogspot.com/2020/07/kiip-5-u161-koreas-housing-culture-van.html
Kode iklan

Related Posts

Posting Komentar

Subscribe Our Newsletter